-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Tin tức
Mệnh Thuỷ hợp màu gì? Vòng tay phong thuỷ cho người mệnh Thuỷ
Đăng: 15/11/2025 bởi Nguyễn Đăng Khoa.
Lựa chọn màu hợp mệnh thuỷ sẽ giúp cho bản chủ có được sự cân bằng trong phong thuỷ. Ngoài ra nó cũng giúp đem lại những may mắn, bình an trong cuộc sống và thành công trong công việc.
1. Mệnh thuỷ 💦💦💦
Mệnh thuỷ hợp màu gì là một câu hỏi mà rất nhiều người thuộc mạng này quan tâm. Mệnh sắc đại diện cho mệnh thuỷ là đen và xanh nước biển. Mệnh thuỷ đại diện cho sự tinh tế, khéo léo giỏi giao tiếp và thuyết phục. Người mang mệnh thuỷ có khả năng thích nghi với nhiều tình huống thay đổi một cách uyển chuyển.
Lựa chọn màu hợp mệnh thuỷ sẽ giúp cho bản chủ có được sự cân bằng trong phong Thuỷ. Ngoài ra nó cũng giúp đem lại những may mắn, bình an trong cuộc sống và thành công trong công việc.
Trước khi tìm hiểu xem Mệnh thuỷ hợp màu gì , chúng ta hãy tìm hiểu các loại mệnh Thuỷ, có bao nhiêu loại mệnh thuỷ?
Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe) Bính Tý (1996) và Đinh Sửu (1997)
- Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tí và Suy ở Sửu. Vượng rồi đến suy ngay tất nhiên không thể thành giang hà (sông lớn) được, cho nên gọi bằng Giản hạ Thủy.
- Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.
- Cổ nhân có câu: “Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm”. Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.
- Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản. Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén.
- Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
- Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu do thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.
Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) Giáp Thân (2004) và Ất Dậu (2005)
- Giáp Thân và Ất Dậu là Tuyền Trung Thuỷ. Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thuỷ do đó sinh ra, tuy nhiên do là mới đang lúc sinh ra, lực lượng chưa hùng dũng lớn mạnh, vì vậy đặt là Tuyền Trung Thuỷ.
- Tuyền Trung Thuỷ tức nước giếng không có gốc nguồn rõ rệt. Ở dưới sâu khơi lên từ lòng đất nên tư tưởng thâm thúy, hành động ẩn dật. Giếng tốt, nước lấy chẳng bao giờ cạn cho nên đức vọng của người Tuyền Trung Thuỷ vô cùng.
- Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống. Nước trong là tinh khiết hay liêm khiết, nhưng nước lạnh là thiếu nhiệt tâm đối với nhân thế.
- Tuyền Trung Thuỷ không bao giờ tự phát, phải dựa vào thời thế, dựa vào thời cơ để đi theo thôi chứ không phải là người mở đầu khởi xướng. Người nạp âm Tuyền Trung Thuỷ theo ngành tình báo, gián điệp thì hợp cách nếu như cung Mệnh có những sao với tính cách này.
- Giáp Thân Ất Dậu đều là Tuyền Trung Thuỷ. Thân Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh Thủy, bản thân mất nguyên khí. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu suy vi.
Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông) Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)
- Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là Mộ khố của Thuỷ mà Tỵ là Trường Sinh của Kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.
- Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.
- Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.
- Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.
- Nhâm Thìn và Quí Tỵ, Thìn thuộc Thổ khắc Thủy. Tỵ thuộc Hỏa bị Thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhân Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.
Thiên Hà Thủy (Nước mưa) Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)
- Bính Ngọ và Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm chính là Thuỷ, Thuỷ từ Hỏa xuất ra thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.
- Bính Ngọ Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng mà sinh ra thuỷ, thủy từ hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống.
- Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.
- Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Thiên Hà Thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo hợp cách.
- Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẩn khó thành công trên kinh doanh hay chính trị quân sự.
- Bính Ngọ can chi hỏa đều bị thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc thổ khắc thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.
5. Đại Khê Thủy (Nước khe lớn) Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)
- Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính Đông. Thuỷ chảy chính Đông (“chúng thuỷ triều Đông” – muôn nhánh sông đều chảy về phương Đông) thì thuận tính nó, mà sông suối, khe, ao, đầm, hồ đều hợp với nhau mà quay trở về, vì vậy đặt là Đại Khê Thuỷ (nước ở khe lớn, nước lũ).
- Đại Khê là nước khe lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là khe nhỏ suối con. Bởi thế Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.
- Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.
- Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát.
- Nếu Mệnh kém mà nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.
- Giáp Dần, Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.
Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)
- Nhâm Tuất và Quí Hợi thủy, Thuỷ Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Thuỷ vượng thì lực hậu (dầy), kiêm Hợi là giang (sông lớn) nên lực mạnh thế tráng, không phải Thuỷ ấy thì không thể như thế, vì vậy đặt là Đại Hải Thuỷ (nước trong biển lớn).
- Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thế tượng bao la, xung kích lực mạnh, làm thiện hay làm ác đều dữ dội. Hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.
- Nước Đại Hải Thủy thâu gồm trăm sông chảy miên man về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy có trong có đục. Nhâm Tuất chứa thổ khí nên đục, Quí Hợi toàn thủy nên trong.
- Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.
- Nhâm Thủy Quí Hợi đều là Đại Hải Thủy, có điều Tuất thổ khiến cho Đại Hải Thủy chảy thành dòng như lòng sông, đầu óc sáng suốt cử chỉ minh bạch thiện ác phân minh.
- Quí Thủy là chính vị, thủy vượng cực chảy tràn lan không bờ bến nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó mà đề phòng nổi, thiện ác không rõ rệt. Quí Hợi mà có những sao ở Mệnh mang khuynh hướng làm chính trị sẽ là người ứng phó với những biến động lớn rất giỏi, lúc lâm nguy thì quyền biến.
3. Mệnh thuỷ hợp màu gì?
Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, mỗi người khi sinh ra sẽ mang một mệnh nhất định và tương ứng với đó là những màu sắc phù hợp. Để biết Mệnh thuỷ hợp màu gì chúng ta cần dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc.
Dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc ta tìm ra được:
Kim sinh Thuỷ: Kim loại khi bị nung nóng sẽ chảy ra thành dạng lỏng - Màu trắngMộc sinh Hoả: Cây khi cháy sẽ tạo ra lửa - Màu xanh láThuỷ sinh Mộc: Nước sẽ nuôi dưỡng cây phát triển - Màu xanh dương hoặc da trờiHoả sinh Thổ: Lửa đốt cháy vạn vật thành tro - Màu đỏThổ sinh Kim: Kim loại hình thành trong lòng đất - Màu vàng
Qua mỗi quan hệ tương sinh bên trên, chúng ta có thể thấy được màu trắng là màu tương sinh của mệnh thuỷ, còn màu xanh nước biển và đen là các màu hợp mệnh thuỷ .
Màu đen
Màu đen thuộc hành thuỷ và nhiều nơi trên thế giới quan niệm rằng màu đen có một nguồn năng lượng vô tận. Theo ngũ hành tương sinh thì màu đen là màu hợp mệnh thuỷ . Năng lượng của các viên đá phong thuỷ màu đen giúp bảo vệ chủ nhân khỏi các bức xạ, các nguồn năng lượng xấu. Một số loại vật phẩm phong thuỷ hay vòng phong thủy mệnh thuỷ làm từ đá thạch anh đen, thạch anh tóc đen, obsidian sẽ rất phù hợp với người mệnh thuỷ.
Người mệnh thuỷ sử dụng các loại vòng tay đá phong thuỷ có màu đen sẽ nhận được nhiều tài lộc, thành công và may mắn trong công việc cũng như cuộc sống.

Màu xanh nước biển
Màu xanh nước biển là một màu hợp mệnh thuỷ khác. Màu xanh nước biển đại diện cho hành thuỷ. Người mệnh thuỷ nên mang bên mình các loại vòng phong thuỷ mệnh thuỷ làm từ đá aquamarine hay topaz...
Sắc màu nhẹ nhàng của các loại đá này sẽ giúp người sở hữu cảm thấy bình an, sáng suốt từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn. Vòng phong thuỷ mệnh thuỷ có màu xanh nước biển còn giúp người đeo giảm được sự giận dữ, thấu hiểu người khác từ đó cải thiện các mối quan hệ xã hội.

Màu trắng
Màu trắng là một trong những màu hợp mệnh thuỷ . Màu trắng đại diện cho sự tinh khiết, thuần khiết. Những viên đá phong thuỷ mệnh kim màu trắng thường đem đến cho chủ sở hữu sự tỉnh táo. Ngoài ra nó còn kìm hãm những nóng giận, bực tức trong lòng từ đó có thể nhìn nhận đánh giá tình huống thấu đáo, sâu sắc hơn.

Việc lựa chọn màu hợp mệnh thuỷ cần được cân nhắc một cách kỹ càng. Đối với màu trắng bạn có thể sử dụng các loại vật phẩm phong thuỷ màu trắng để trên bàn làm việc (quả cầu thạch anh trắng...); hoặc bạn cũng có thể đêo một chiếc vòng tay phong thuỷ mệnh kim màu trắng (vòng tay thạch anh trắng, vòng tay mã não trắng...)
4. Một số loại đá phong thuỷ theo mệnh thuỷ
Qua bài viết bên trên chúng ta đã biết được Mệnh thuỷ hợp màu gì và đặc điểm của các màu đó. Từ những màu sắc hợp mệnh thuỷ đã biết, chúng ta có thể tìm được cho mình một chiếc vòng phong thuỷ mệnh thuỷ phù hợp với bản thân.
Ngọc Quý Gemstones hy vọng những kiến thức đã được chia sẻ bên trên sẽ giúp ích được nhiều cho các bạn trong việc lựa chọn màu sắc phù hợp với mệnh của mình!
Các tin khác
- Mệnh Thổ hợp màu gì? Vòng tay phong thuỷ cho người mệnh Thổ 15/11/2025
- Sinh năm 2018 mệnh gì ? hợp màu nào ? 15/11/2025
- Mệnh Mộc hợp màu gì? Vòng tay phong thuỷ cho người mệnh Mộc 15/11/2025
- Sinh năm 2017 mệnh gì ? hợp màu nào ? 15/11/2025
- Mệnh Hoả hợp màu gì? Vòng tay phong thuỷ cho người mệnh Hoả 15/11/2025
- Sinh năm 2016 mệnh gì ? hợp màu nào ? 15/11/2025
